Hiệp định Thương mại tự do – Doanh nghiệp Hải Phòng cần biết :CHƯƠNG II. THÔNG TIN CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA "

Cổng thông tin quản lý hoạt động thương mại điện tử thành phố Hải Phòng

FTAs Hải Phòng

Thương mại điện tử Hải Phòng

Logistics Hải Phòng

CỔNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Home TIN TỨC - SỰ KIỆN

Hiệp định Thương mại tự do – Doanh nghiệp Hải Phòng cần biết :CHƯƠNG II. THÔNG TIN CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA "

07-12-2021 03:32 PM

CHƯƠNG II. THÔNG TIN CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay. EU hiện đang là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch thương mại song phương năm 2020 đạt 49,78 tỷ USD. EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên. Nếu được đưa vào thực thi, EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. Những cam kết dành đối xử công bằng, bình đẳng, bảo hộ an toàn và đầy đủ cho các khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau trong Hiệp định IPA cũng sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường pháp lý và đầu tư minh bạch, từ đó Việt Nam sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn đến từ EU và các nước khác.
  1. Quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và EU
  • Về thương mại
EU là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu. Quan hệ thương  mại Việt Nam - EU đã phát triển rất nhanh chóng và hiệu quả. Từ năm 2000 đến năm  2020,  kim ngạch thương mại song phương đã tăng hơn 12,14 lần (từ  4,1 tỷ USD năm 2000 lên 49,78 tỷ USD năm 2020); trong đó xuất khẩu  của Việt Nam vào EU tăng12,55 lần (từ 2,8 tỷ USD lên 35,14 tỷ USD) và nhập khẩu vào Việt Nam từ EU tăng hơn 11,26 lần (từ 1,3 tỷ USD lên 14,64 tỷ USD). Năm 2020, kim  ngạch  xuất  nhập khẩu  giữa Việt Nam và EU đạt trên 49,78 tỷ  USD, trong đó xuất khẩu  đạt  trên 35,13 tỷ USD (giảm 15,4%) và nhập khẩu đạt 14,64 tỷ USD  (giảm 1,7%). Các thị trường có giá trị  xuất khẩu đạt trên 1 tỷ  USD trong năm 2020 là Hà Lan (6,99 tỷ USD), Đức (6,64 tỷ USD), Pháp (3,29 tỷ USD), I-ta-li-a (3,11 tỷ USD), Áo (2,88 tỷ USD), Tây Ban Nha (2,13 tỷ USD), Bỉ (2,31 tỷ USD), Ba Lan (1,77 tỷ  USD) và  Thụy Điển (1,12 tỷ USD). Các nước xuất khẩu chính của Việt Nam tại thị trường EU trong  thời  gian qua vẫn tập trung vào các thị trường truyền thống như  Hà Lan, Đức, Anh, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ và Ba Lan.
  1. Về xuất khẩu
Năm  2020,  xuất  khẩu  hàng  hóa  của  Việt Nam sang EU  đạt 35,13  tỷ  USD, giảm  15,4% so  với  năm  2019. Các mặt hàng  xuất  khẩu  chính  của  Việt Nam  sang  EU  là  điện thoại các loại  và  linh  kiện (đạt 12,21 tỷ USD, giảm 30,22%), giày dép các loại (3,79 tỷ USD,  giảm 24,65%), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện  (5,76 tỷ USD, tăng 23,6%), hàng dệt may (3,07 tỷ USD, giảm  27,9%),  máy  móc, thiết  bị, dụng cụ phụ  tùng khác  (2,76 tỷ USD, tăng 9,96%), hàng thủy sản (0,91  tỷ  USD,  giảm  27,2%) và cà phê (0,98 tỷ USD, giảm 15,51%). Các mặt hàng có mức tăng  trưởng cao nhất trong năm 2020 là chất dẻo nguyên  liệu  (đạt  29,89 triệu USD, tăng 56,31%), máy vi tính và linh kiện (5,7 tỷ USD, tăng 23,76%), hóa chất (54,7 triệu USD, tăng 42,64%) và gạo (12,86 triệu USD, tăng 20,46%). Đáng  lưu ý  là  một số  mặt hàng xuất khẩu  tăng  trưởng  giảm  như  hàng  dệt may (3,07 tỷ USD, giảm 27,84%), gỗ và các sản phẩm gỗ  (484,2 triệu USD, giảm 24,49%), thủy sản (914,5triệu USD, giảm  26,69%), điện thoại và các loại linh kiện  (8,5  tỷ USD, giảm 30,2%) và cà phê (982,7 triệu USD, giảm 15,59%).
  1. Về nhập khẩu
Năm 2020, nhập khẩu hàng hóa từ EU đạt 14,648 tỷ USD  giảm 1,7% so với năm 2018. Các mặt hàng nhập khẩu chính của  Việt Nam từ EU là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (đạt 3,07 tỷ USD, giảm 21,35%), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh  kiện (4,07 tỷ USD, tăng 62,2%), dược phẩm (1,74 tỷ USD, tăng  6,98%), sản phẩm hóa chất (503,103 triệu USD, giảm 9,59%) và  nguyên phụ liệu, dệt, may, da, giày (265,95 triệu USD, giảm 33,87%). Các  mặt  hàng  có  mức  tăng  trưởng  cao  nhất  trong  năm  2020  là  xơ,  sợi  dệt các  loại  (đạt  30,04  triệu  USD,  tăng  88,9%),  máy vi  tính,  sảm  phẩm  điện  tử và  linh  kiện  (đạt 4,08 tỷ USD,  tăng 62,209%),  quặng  và khoáng sản khác (đạt 6,7 triệu USD,  tăng 36,66%), chế  phẩm  thực phẩm  khác (đạt 75,34 triệu USD,  tăng 22,12%), thức  ăn  gia  súc  và nguyên  liệu  (đạt 285,04  triệu USD,  tăng  8,95%),  dược  phẩm  (đạt 1,75  tỷ  USD, tăng  6,98%).  Đáng  lưu  ý là  một  số  mặt  hàng  nhập  khẩu tăng trưởng giảm  như  điện  thoại  các  loại và linh  kiện  (đạt  0,14 triệu USD, giảm  88,95%),  thủy  tinh  và  các sản  phẩm từ thủy  tinh  (đạt 3,12 triệu USD,  giảm 62,76%), sắt thép các loại  (đạt 89,97 triệu USD, giảm  48,3%),  phế  liệu  sắt  thép (đạt 16,9 USD, giảm 71,68%), linh  kiện phụ tùng ô tô (đạt  111,3 triệu  USD, giảm 49,13%),  nguyên phụ liệu dệt may và da giày (đạt 265,95 triệu USD, giảm 33,87%).
  • Về đầu tư
  1. Đầu tư của EU vào Việt Nam
Năm  2020,  EU có  2.149  dự  án  từ  27/28  quốc  gia  thuộc  EU  (trừ  Crô-ati-a)  còn hiệu  lực  tại  Việt  Nam  với  tổng  vốn  đầu  tư  đăng  ký  là  22,2  tỷ USD chiếm  6,5%  số  dự  án  của  cả  nước  và  5,8%  tổng  vốn  đầu  tư  đăng  ký  của các  nước.  Trong  đó,  Hà  Lan  đứng  đầu  với  374 dự  án  và  10,418  tỷ  USD, chiếm  xấp  xỉ  47%  tổng  vốn  đầu  tư của EU tại  Việt  Nam. Tiếp  sau  đó  là Pháp  với  614  dự  án và 3,60 tỷ USD  tổng  vốn  đầu tư và Cộng hòa Liên bang  Đức với  379  dự  án  và  2,2 tỷ USD, chiếm lần lượt 16.2%  và  10%  tổng vốn đầu tư. Nhìn  chung,  các nhà đầu tư  châu  Âu có ưu  thế  về  công  nghệ  vì  vậy đã  góp phần  tích  cực trong  việc tạo ra  một  số  ngành  nghề  mới  và  sản  phẩm  mới có  hàm lượng công  nghệ  cao.  Một  số tập  đoàn  lớn  của  EU  đang hoạt  động có  hiệu  quả  tại Việt Nam như Shell  Group  (Hà  Lan), Total  Elf Fina (Pháp Bỉ), Daimler Chrysler (Đức), Siemen, Alcatel  Comvik  (Thuỵ  Điển),  v.v.. Xu  thế  đầu  tư  của  EU  chủ  yếu  vẫn  tập  trung  vào  các  ngành  công  nghiệp công  nghệ  cao,  tuy  nhiên,  gần  đây  có  xu  hướng  phát  triển  tập  trung  hơn vào  các  ngành  dịch  vụ  (bưu  chính  viễn  thông,  tài  chính,  văn  phòng  cho thuê, bán lẻ).
  1. Đầu tư Việt Nam vào EU
Ở  chiều  ngược  lại,  nhìn  chung  đầu  tư  của  các  doanh  nghiệp  Việt  Nam sang  EU  là  không  nhiều,  chủ  yếu  tập  trung  vào  một  số  nước  như  Hà  Lan, Séc, Đức.
  1. Quá trình hình thành
Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA. Ngày 1/12/2015:  EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày 1/2/2016 văn bản hiệp định đã được công bố. Ngày 26/6/2018: EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp lý đối với Hiệp định EVFTA. 8/2018, quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất. Ngày 30/6/2019 Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và IPA. Ngày 21/01/2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA. Ngày 30/3/2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA Ngày 08/6/2020: Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định EVFTA và EVIPA
  1. Tổng quan về Hiệp định
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lý-thể chế.
  1. Các cam kết của Việt Nam trong một số lĩnh vực chính của Hiệp định EVFTA
EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao. Các lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA bao gồm:
  • Thương mại hàng hóa, bao gồm:
  • Các quy định chung
  • Các biểu cam kết thuế quan cụ thể - gọi là cam kết mở cửa thị trường)
  • Quy tắc xuất xứ, bao gồm:
  • Các nguyên tắc xác định xuất xứ chung
  • Các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định
  • Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
  • Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)
  • Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
  • Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường)
  • Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn)
  • Các biểu cam kết mở cửa dịch vụ cụ thể - gọi là cam kết mở cửa thị trường
  • Đầu tư
  • Các nguyên tắc chung về đối xử với nhà đầu tư
  • Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài
  • Phòng vệ thương mại
  • Cạnh tranh
  • Doanh nghiệp nhà nước
  • Mua sắm của Chính phủ
  • Sở hữu trí tuệ
  • Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động),
  • Các vấn đề pháp lý
  • Hợp tác và xây dựng năng lực
Ý kiến

TIN TỨC - SỰ KIỆN

cong-thuong.png

cong-ttdt.png

© Copyright 2024 - Cổng thông tin quản lý hoạt động thương mại điện tử thành phố Hải Phòng
An error has occurred. This application may no longer respond until reloaded. Reload 🗙