GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ, ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ THÁI ANH.

Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư Thái Anh thành lập năm 2005, có địa chỉ tại Km 34 – Quốc lộ 10- Thị trấn An Lão – An lão – Hải Phòng. Công ty hoạt động trong lĩnh vực Gia công sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.

Công ty làm việc theo giờ hành chính, sản xuất theo đơn hàng đặt trước vì vậy việc bố trí hoạt động của công ty được phân theo hình thức khoán sản phẩm và theo khối lượng công việc, nên thời gian hoạt động sản xuất của công ty bình quân là 8 giờ/ ngày. Thời gian hoạt động trong năm là khoảng 300 ngày.

Sản phẩm của Công ty là các loại áo sơ mi nam, nữ, sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Mỹ và khối EU.

Theo quy trình công nghệ gia công may Áo sơ mi, Sau khi nhận đơn hàng, dựa vào mẫu khách hàng đặt, bộ phận kỹ thuật tiến hành may mẫu cho khách hàng duyệt. Sau khi khách hàng duyệt, bộ phận vật tư tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu xong, bộ phận kỹ thuật lập bảng hướng dẫn sử dụng nguyên vật liệu, bảng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình công nghệ lắp ráp sản phẩm, sau đó chuyển sang bộ phận giác sơ đồ.

Bộ phận giác đồ sẽ vẽ sơ đồ sao cho tiết kiệm vải nhất và chuyển sang khâu cắt, khâu cắt sẽ cắt theo sơ đồ và đưa về bộ phận sản xuất phân tới các chuyền.

Trong quá trình sản xuất, các chuyền trưởng, chuyền phó, quản đốc thường xuyên kiểm tra và phát hiện, sửa chữa nhũng thành phẩm chưa đúng quy cách. Cuối cùng mỗi chuyền may thành phẩm kiểm tra một lần nữa. Sau đó bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sẽ kiểm tra tổng quát rồi chuyển sang bộ phận ủi. Tại đây sản phẩm được được dán nhãn, là hơi, gấp và đóng gói. Thành phẩm được chuyển về kho và xuất theo đơn hàng.

Hiện tại công ty chưa có cán bộ kỹ thuật theo dõi hoạt động các thiết bị tiêu thụ năng lượng. Quy trình quản lý năng lượng của công ty mới dừng lại ở mức độ giám sát thông số ở tủ đầu nguồn. Các thông số này không thường xuyên được cập nhật đến Ban Giám đốc nên không tạo được mối liên hệ xuyên suốt.

Quá trình theo dõi các thông số của phụ tải mới dừng lại ở mức độ thống kê, thiếu sự đánh giá chi tiết đến từng phụ tải riêng biệt.

Ban Giám đốc tuy rằng đã có ý thức thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nhưng còn thiếu các biện pháp thưởng/phạt liên quan đến tiết kiệm năng lượng.

Công ty đã chủ động triển khai một số giải pháp tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm chi phí năng lượng và bước đầu mang lại hiệu quả nhất định. Các giải pháp TKNL mà công ty đã thực hiện như sau:

  • Có quan tâm nhiều đến các chương trình vận động tiết kiệm năng lượng, bằng cách tuyên truyền, dán các khẩu hiệu về tiết kiệm năng lượng tại các xưởng sản xuất.
  • Thay thế dần máy may 1 kim, 2 kim thông thường bằng máy may điện tử.
  • Thay mới hệ thống máy nén khí theo nhu cầu sản xuất.

1)  Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư Thái Anh chưa thành lập Ban quan lý năng lượng và chưa có người quản lý năng lượng được đào tạo và cấp chứng chỉ của Bộ Công Thương. Với chức năng theo dõi, thống kê, đánh giá, đề xuất các biện pháp cải tiến về quản lý cũng như kỹ thuật thường xuyên, hệ thống ban quản lý năng lượng sẽ giúp công ty thiết lập được các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Khuyến nghị:

­            – Công ty kết hợp với đơn vị tư vấn để nâng cao hiệu quả quản lý năng lượng bằng cách thành lập ban quản lý năng lượng. Theo kinh nghiệm thực tế, việc thiết lập ban quản lý năng lượng, áp dụng các giải pháp quản lý nội vi trong năm đầu có thể tiết kiệm được từ 1 ÷ 5% tổng năng lượng tiêu thụ.

Theo dõi điện năng tiêu thụ theo từng ca, theo từng khu vực, đưa ra chỉ tiêu, định mức tiêu thụ điện cho từng khu vực, từ đó đưa ra chỉ tiêu, định mức tiêu thụ điện từng loại sản phẩm làm ra. Có thể tiến hành so sánh suất tiêu hao năng lượng theo từng ca, từng ngày hay từng tháng nhằm tìm ra nguyên nhân và phương hướng khắc phục kịp thời khi suất tiêu hao có sự gia tăng đột biến;

– Xây dựng quy định thưởng phạt hợp lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các cán bộ quản lý khu vực và công nhân vận hành;

-Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên để tránh thiết bị hư hỏng đột ngột gây ảnh hưởng đến sản xuất và năng suất của công ty.

 

2)  Hệ thống máy may công nghiệp

Máy may chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong công ty. Bao gồm trên 500 máy các loại, như máy thừa, máy vắt sổ, máy may 1 kim, 2 kim điện tử… trong đó công ty vẫn còn tồn tại khoảng 102 máy may cơ 1 kim công suất động cơ 500W.

Máy may cơ hoạt động với động cơ motor lắp rời, liên kết với trục động cơ máy thông qua dây curoa hay đai truyền lực. Đối với loại máy may công nghiệp cơ thì không thể điều chỉnh tốc độ nhanh chậm khi may.

Máy may cơ trên thực tế hiệu suất làm việc của động cơ là rất thấp, động cơ của máy may chỉ thực sự làm việc khi các mũi kim hoạt động trên vải. Hầu hết thời gian động cơ hoạt động trong tình trạng lãng phí. Qua khảo sát, thời gian làm việc thực tế của động cơ chỉ vào khoảng 20-50% đối với máy may. Do đó có thể tiết kiệm điện năng trong khi động cơ máy may chạy không tải. Thực nghiệm cho thấy, có thể tiết kiệm được 20-40% điện năng khi sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng cho máy máy cơ. Ngoài ra thiết bị tiết kiệm năng lượng cho máy may cơ còn làm giảm nhiệt độ phát ra từ động cơ do đó làm cho môi trường làm việc thoải mái hơn.

 
Hệ thống máy may

Khuyến nghị:

Lắp đặt motor secvo tiết kiệm điện cho 102 máy may cơ 1 kim.

            Để thay đổi tốc độ trên motor cơ, buộc phải thay puli (pulley) mới và tốn thêm nhiều chi phí và thời gian nếu muốn điều chỉnh tốc độ máy khi sử dụng motor cơ. Với motor servo, đơn giản chỉ nhấn nút trên bảng điều khiển để thay đổi tốc độ.  Thiết bị motor  sử dụng bộ vi xử lý gắn bên trong với phần mềm điều khiển liên tục giám sát hiệu suất của động cơ. Do vậy động cơ luôn hoạt động trong tình trạng tối ưu, hiệu suất cao và quan trọng là tiết kiệm điện năng tiêu thụ trong suốt quá trình không tải hoặc thấp tải. Theo tính toán kinh tế kỹ thuật, giải pháp này cho tiềm năng tiết kiệm điện 14.400 kwh/năm. Chi phí đầu tư 145.6 triệu/năm. Thời gian thu hồi vốn 5,98 năm.

 

3) Hệ thống điều hòa không khí:

Thiết bị điều hoà không khí sử dụng trong công ty chủ yếu là điều hoà cục bộ loại 2 dàn trao đổi nhiệt riêng biệt, nhiệt độ cài đặt trung bình là 260c. Được sử dụng để phục vụ điều hoà không gian xưởng sản xuất và khối văn phòng.

 

(Hệ thống điều hòa không khí)

Thiết bị điều hoà không khí dùng cho nhà xưởng bao gồm 22 máy 1 chiều công suất lạnh 50000 BTU tích hợp invecter với công suất điện 9kW. Giàn nóng được đặt trên đế ngay sát nhà xưởng giải nhiệt bằng quạt gió. Mỗi giàn nóng cấp cho 2 giàn lạnh được lắp âm trần, sử dụng công nghệ tự động làm sạch, có bộ lọc khử mùi kháng khuẩn, và cân bằng độ ẩm ở mức 60 – 65% mà không ảnh hưởng đến các thiết bị sản xuất. Thời gian hoạt động của điều hòa không khí 6-7 giờ/ ngày vào thời điểm mùa hè.

 

4) Hệ thống chiếu sáng

Hệ thống chiếu sáng rất quan trọng đối với ngành may và là hệ thống tiêu thụ điện năng chính đối với công ty. Đặc biệt công ty chủ yếu gia công theo đơn hàng của những đối tác khách hàng nước ngoài có yêu cầu tiêu chuẩn chiếu sáng theo quy định của ngành may phải đạt độ rọi 750-800 Lux.

(Bố trí thiết bị chiếu sáng)

 

Hệ thống chiếu sáng tại công ty gồm 3 khu vực riêng biệt, chiếu sáng văn phòng, chiếu sáng xưởng sản xuất, và chiếu sáng an ninh bảo vệ. Chiếu sáng tại văn phòng chủ yếu sử dụng bóng đèn led 18W.

– Phòng làm việc: Mỗi công tắc điều khiển cho một bộ đèn, đèn được bố trí sát trần.

-Tại phân xưởng: Chiếu sáng bằng bộ đèn T8 chấn lưu sắt từ, mỗi đèn được bố trí một công tắc để có thể chủ động tắt khi cần thiết. Bóng đèn được trang bị chóa phản quang khoảng cách giữa các dãy bóng là 1m, chiều cao của bóng so với mặt sàn là 2,5m.

Công ty cũng đã rất quan tâm đến việc sử dụng chiếu sáng hiệu quả bằng những việc làm thường xuyên và liên tục như: Cắt giảm số lượng bóng đèn không cần thiết ở những nơi thừa ánh sáng, những nơi có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên.

Hiện tại công ty vẫn còn tồn tại khoảng 350 bộ đèn huỳnh quang T8-36W chấn lưu sắt từ. Loại đèn này phát sáng sử dụng trực tiếp dòng điện xoay chiều có thể gây ra sự nhấp nháy hoặc hiệu ứng hoạt nghiệm hoặc cả hai. Sự nhấp nháy ở tần số dòng điện 50Hz thường khó nhận thấy nhưng vô hình tạo ra sự mỏi thị lực hiệu ứng hoạt nghiệm sảy ra trên các máy móc hoặc vật chuyển động quay nếu công việc yêu cầu chú ý đặc biệt như là ngành may mặc. đây chính  là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn.

Kết quả đo đạc tổng hợp trung bình tại các khu vực may, cắt  từ 750-850 Lux. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-I:2008 ISO 8995-1:2002 và Thông tư 22/2016/TT-BYT Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng, mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc về mật độ công suất sử dụng năng lượng hiệu quả, phần lớn hệ thống chiếu sáng của công ty đã đáp ứng được điều kiện đảm bảo trong sản xuất.

Khuyến nghị:

Tiến hành thay thế các bộ đèn huỳnh quang T8 loại 36W chấn lưu sắt từ bằng bộ đèn led 18W- 1,2m có độ sáng và tuổi thọ cao hơn.

Theo tính toán kinh tế kỹ thuật, giải pháp thay thế 350 bộ đèn T8 chấn lưu sắt từ bằng bộ đèn led 1,2m -18W cho tiềm năng tiết kiệm điện 32.025 kwh/năm. Chi phí đầu tư 44.6 triệu đồng /năm. Thời gian thu hồi vốn 0.82 năm.

 

5) Hệ thống máy nén khí

Khí nén sử dụng trong công ty chủ yếu phục vụ cho các máy ép (máy ép mex, máy ép khuyết, máy ép cổ…). Tổng công suất điện thiết kế máy nén là 45 kW. Máy hiệu BOGE tích hợp biến tần, sản xuất năm 2018, máy nén khí kiểu trục vít. Khí nén được chứa trong bình chứa dung tích 2m3, áp suất đặt để ngắt máy nén khi áp lực tại bình chứa đạt 9,5 kg/cm2.

Máy nén khí và bình chứa được đặt trong cùng 1 phòng điều kiện thông thoáng, cửa lấy không khí tươi đầu hút máy nén nằm ngay cạnh bình chứa cao áp,  nhiệt độ không khí đầu vào máy nén duy trì nhiệt độ (30 ÷ 33 oC). Giàn giải nhiệt được lắp đặt trong tủ máy nên khá sạch, đảm bảo độ giải nhiệt tốt. Nhiệt độ gió nóng đạt từ 45 ÷ 50 oC, nhiệt độ bình khí nén là 39 oC.

Khí nén hoàn toàn không có dầu

Khí nén được tách nước theo cơ chế làm lạnh để ngưng tụ nước vì có hệ thống tách ẩm tích hợp bên trong máy

Lưu lượng khí nén cao, độ ồn thấp

Vận chuyển khí nén được thực hiện bởi hệ thống ống kẽm, đánh giá trong quá trình khảo sát về hiện tượng rò rỉ khí nén trên đường ống cũng như tại các điểm van xả là không có.

Máy nén khí hoạt động khá ổn định, Mỗi chu kỳ nén đóng mở van suất trên kéo dài khoảng 2 phút 30s, công suất biến thiên trong khoảng P = 22-45 kW tương ứng với dòng điện và điện áp I= 40,7-135A, Utb =385V hệ số công suất cao cosphi luôn đạt trên 0,9.

6) Hệ thống quạt thông gió

Hệ thống quạt tại công ty bao gồm các hệ thống quạt thông gió, quạt hút. Tất cả dùng để phục vụ làm mát và thông gió cho các xưởng sản xuất.

 

( Hệ thống quạt thông gió)

Hệ thống quạt thông gió hơi nước gồm 10 động cơ 1,5kW mới lắp đặt năm 2017 thay cho quạt công nghiệp được đặt ở 2 bên xưởng. Không khí khi qua máy được lọc sạch, giảm nhiệt độ, hàm lượng ôxy tăng đồng thời được bù ẩm.

Hệ thống quạt thông gió bao gồm 20 quạt với công suất động cơ 2,2kW được lai với quạt bằng dây đai, lồng quạt bảo vệ tốt, vệ sinh sạch sẽ. Quạt được lắp tại xưởng để tạo môi trường thông thoáng cho công nhân làm việc.

 

7) Hệ thống bơm

Hệ thống bơm trong công ty hoạt động với chế độ tải một cấp cố định, bao gồm các bơm nước sinh hoạt, bơm cấp nước nồi hơi, bơm cứu hỏa. Do đặc thù sản xuất của công ty nên điện năng tiêu thụ cho hệ thống bơm là rất ít. Bơm có công suất lớn nhất là 4kW phục vụ bơm nước sinh hoạt lên bể chứa cao 14m.

 

(Hệ thống bơm)

 

8) Hệ thống lò hơi

Để phục vụ cho quá trình là phẳng các chi tiết cũng như thành phẩm may, công ty lắp đặt 02 lò hơi hoạt động luân phiên với công suất định mức 750 kg hơi/giờ. Lò hơi đốt than, loại ống lửa kiểu đứng, áp lực làm việc thực tế dao động từ 2 ÷ 4,6  kg/cm2. Lò hơi được trang bị 01 bơm cấp 2,2 kW và 01 quạt gió 0,75 kW cho 1 lò chạy đầy tải, hoạt động của bơm cấp và quạt gió chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu hơi trong quá trình sử dụng và được theo dõi vận hành trực tiếp bởi công nhân. Vận hành thực tế lò hơi chủ yếu thông qua quan sát mức nước bao hơi trong lò. Dung tích chứa nước của lò theo thiết kế đạt 3 m3. Nhiệt độ khói thải tại đầu ra của ống khói đạt từ 145 ÷ 170 oC, lò hơi sản xuất hơi bão hòa.

 

(Khu vực lò hơi 750 kg/giờ)

Hơi bão hòa ở áp suất từ 4,5 ÷ 2 kg/cm2 được dẫn vào xưởng may và xưởng hoàn thiện phục vụ cho quá trình là các chi tiết và thành phẩm may, nhu cầu hơi cho công đoạn này chiếm 20 ÷ 30% sản lượng hơi sản xuất. Phần lớn lượng hơi phục vụ cho quá trình nấu cơm, và khu vực nhà giặt lượng hơi dùng cho khâu này chiếm 70%. Trên các điểm sử dụng hơi công ty có trang bị các van cóc với mục đích tách lượng nước ngưng và tận dụng toàn bộ lượng hơi chưa ngưng phục vụ cho quá trình sản xuất.

 

 

(Sử dụng nhiệt hơi nước trong công ty)

Hệ thống đường ống cấp hơi vào trong các phân xưởng may được bảo ôn khá tốt, tại các điểm lắp van (nhiệt độ vách đường ống, van là 55 oC) không có hiện tượng tổn thất nhiệt.

Chế độ vận hành lò hơi theo thực tế nhu cầu sử dụng hơi của công ty. Nhu cầu sử dụng hơi tại các phân xưởng may thay đổi không đáng kể trong ngày làm việc, nhu cầu sử dụng hơi của hệ thống nấu cơm canh tại bếp ăn tập thể trong khoảng 2 ÷ 2,5 giờ trong ngày. Sau quá trình chuẩn bị thực phẩm tại nhà bếp hoàn tất hơi mới được cấp cho quá trình nấu, lúc này công nhân vận hành lò thúc lò hoạt động lên áp lực hơi cao nhất là 4,5 kg/cm2. Hoạt động của lò hơi trung bình giữ ở mức áp lực hơi mới là 3,4 kg/cm2.

Hiệu suất lò hơi tại thời điểm đo đạt 85%. Công ty đã nghiên cứu và thực hiện thành công phương án thay thế loại than làm nhiên liệu đốt cho lò hơi, thông qua đó giảm lượng đáng kể chi phí nhiên liệu than trong quá trình sử dụng lò. Theo đánh giá loại than được sử dụng tại công ty có nhiệt trị đạt 7000 kCal/kg.

 

9) Hệ thống cung cấp điện

Điện năng sử dụng trong Công ty được mua từ lưới điện quốc gia, lưới trung thế 35 Kv. Lưới 35 Kv được cấp điện thông qua máy biến áp công suất 1000 Kva (thuộc công ty TNHH điện lực An Lão quản lý).

Trong quá trình truyền tải điện năng trên đường dây hạ thế có sự hao tổn công suất do các thiết bị gây ra do đó để bù trừ sự hao tổn công ty đã lắp đặt hệ thống tụ bù công suất phản kháng cho MBA. Dung lượng bù 270kVAr, bù ứng động lắp đặt 9 cấp (30kVAr/1 cấp).

Hệ thống trạm biến áp được đo đếm thông qua 1 đồng hồ công tơ 3 pha 2 phần tử đặt tại trạm. Các thiết bị đo tại chỗ của trạm như đồng hồ đo điện thế, cường độ dòng điện được trang bị đồng bộ và hoạt động tốt. Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 máy phát dự phòng có công suất 630Kva chạy dầu, được đấu vào nguồn cấp thông qua cầu dao đảo chiều 1000ª, dự phòng cho các thiết bị ưu tiên khi có sự cố lưới điện xảy ra.

 

Máy biến áp 1000 Kva-35/0,4Kv và Máy cắt hạ thế 1000 A

Tủ tụ bù ứng động và hộp cầu dao có gắn cảnh biển báo an toàn điện.

 

Tại thời điểm đo máy biến áp 1000kVA-35(22)/0,4kV có chỉ số hài dòng dao động 4,6% < 12%, sóng hài điện dao động áp dao động:1,1% < 3% vẫn trong khoảng cho phép (Theo thông tư 39/2015/TT-BCT của Bộ Công Thương ban hành 18/11/2015: giá trị dòng điện của sóng hài bậc cao không vượt quá 12% và tổng biến dạng sóng hài điện áp không vượt quá 3%).

Giá mua điện của nhà máy được tính theo đồng hồ công tơ cao thế 3 pha 2 phần tử và áp dụng theo hình thức ba giá tính theo thời gian trong ngày, bình thường, cao điểm và thấp điểm.

Hiện tại công ty chưa có sự phân khu và theo dõi thực trạng sử dụng điện năng đối với các xưởng sản xuất. Các vị trí tại tiêu thụ điện năng chính chưa được lắp đặt các đồng hồ đo đếm điện năng riêng rẽ.

 

Khuyến nghị:

Việc lắp đặt các đồng hồ đo đếm điện năng là việc làm cần thiết để xác định suất tiêu hao điện năng trên sản phẩm của các công đoạn. Các thông số điện năng cần được ghi chép đầy đủ và gửi về kỹ thuật để tổng hợp, theo dõi và có đánh giá đưa ra các biện pháp để kiểm tra xử lý.

Công ty cần có biện pháp tận dụng cơ chế điện 3 giá để giảm chi phí sản xuất như sau:

  • Bố trí sản xuất hợp lý.
  • Tránh hoạt động vào thời gian của khung giờ cao điểm để giảm chi phí tiền điện.
  • Bố trí chuyển đổi sản xuất vào giờ thấp điểm một cách hợp lý, phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhằm tận dụng giá điện thấp.

 

10) Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư Thái Anh nên tiến hành xem xét thực hiện các giải pháp dễ thực hiện nhất, sau đó tiến hành đánh giá hiệu quả của công việc mình đã thực hiện để làm cơ sở thực hiện các giải pháp khác.

– Tăng cường bảo trì các thiết bị điện: Khi phát hiện hư hỏng phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế mới. Bên cạnh đó thì công việc đào tạo, tuyên truyền đến cán bộ nhân viên là một việc cần thiết và quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng của Công ty.

– Sử dụng những kỹ thuật công nghệ, những hệ thống thiết bị có tiêu thụ năng lượng thấp nhất – trong quá trình cải tạo công nghệ, mở rộng sản xuất.

– Cử cán bộ quản lý năng lượng đi đào tạo, tham gia các lớp tập huấn tiết kiệm năng lượng nhằm nâng cao năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *