- EVFTA – thông tin cho Doanh nghiệp
- Mục đích, ý nghĩa khi Việt Nam tham gia vào EVFTA
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên. Hiện nay EU là một trong những đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam, với kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 đạt 49,78 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt trên 35,13 tỷ USD và nhập khẩu đạt 14,64 tỷ USD. Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU là tính bổ sung rất lớn, ít mang tính cạnh tranh đối đầu trực tiếp. Do vậy, EVFTA là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam. Với kết quả đàm phán đã đạt được, cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong EVFTA chắc chắn sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại song phương Việt Nam và EU một cách toàn diện và sâu sắc hơn.
Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, gần như toàn bộ 100% biểu thuế và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn (tối đa là 7 năm). Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Do vậy, EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh.
Bên cạnh đó, những cam kết dành đối xử công bằng, bình đẳng, bảo hộ an toàn và đầy đủ cho các khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau trong Hiệp định EVIPA cũng sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường pháp lý và đầu tư minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, từ đó Việt Nam sẽ thu hút nhiều hơn nhà đầu tư đến từ EU và các nước khác.
Với quy mô và tiềm năng của EU, Việt Nam có cơ hội trở thành địa bàn thu hút mạnh đầu tư của EU và là điểm trung chuyển, kết nối các hoạt động thương mại - đầu tư của EU tại khu vực ASEAN. Tác động này sẽ được cộng hưởng mạnh mẽ khi Cộng đồng kinh tế ASEAN được thực hiện cũng như với việc ta đã và đang thực hiện các Hiệp định FTA quan trọng như FTA với Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU), FTA với Hàn Quốc, hay Hiệp định CPTPP. Về mặt chiến lược, việc đàm phán và thực thi các Hiệp định này cũng gửi đi một thông điệp tích cực về quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị đang có nhiều diễn biến phức tạp và khó đoán định.
- Tác động tích cực tới kinh tế Việt Nam và EU trong ngắn hạn và dài hạn
Được coi là đòn bẩy cho tăng trưởng, EVFTA mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng với 508 triệu dân và tổng sản phẩm nội địa (GDP) khoảng 18.000 tỷ USD. Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030. Về mặt vĩ mô, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,18-3,25% (năm 2019-2023); 4,57-5,30% (năm 2024-2028) và 7,07-7,72% (năm 2029-2033). Cụ thể:
- Về xuất khẩu: mặc dù hiện tại EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, thị phần hàng hóa của Việt Nam tại khu vực này vẫn còn rất khiêm tốn, bởi năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam (đặc biệt là năng lực cạnh tranh về giá) còn hạn chế. Vì vậy, cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong EVFTA chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa Việt Nam khi nhập khẩu vào thị trường quan trọng này, giúp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - EU, giúp mở rộng hơn nữa thị trường cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã thống nhất, cơ hội gia tăng xuất khẩu cho những mặt hàng Việt Nam có lợi thế như dệt may, da giày, nông thủy sản (kể cả gạo, đường, mật ong, rau củ quả), đồ gỗ, v. là rất đáng kể. Điều này càng có ý nghĩa khi trước khi có EVFTA, mới chỉ hơn 42% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU được hưởng mức thuế 0% theo Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
- Về nhập khẩu: Các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ được lợi từ nguồn hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng tốt và ổn định với mức giá hợp lý hơn từ Đặc biệt, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội được tiếp cận với nguồn máy móc, thiết bị, công nghệ/kỹ thuật cao từ các nước EU, qua đó để nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm của mình. Đồng thời, hàng hóa, dịch vụ từ EU nhập khẩu vào Việt Nam sẽ tạo ra một sức ép cạnh tranh để doanh nghiệp Việt Nam nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh của mình.
- Về chuỗi giá trị: EVFTA cũng sẽ tạo điều kiện để hình thành những chuỗi giá trị mới của Việt Nam với một đối tác quan trọng trên thế giới. Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và châu Âu sẽ trở thành những mối quan hệ rất căn bản, rất quan trọng trong chiến lược phát triển của cả hai bên.
- Về đầu tư: Môi trường đầu tư mở hơn và thuận lợi hơn, triển vọng xuất khẩu hấp dẫn hơn sẽ thu hút đầu tư FDI từ EU vào Việt Nam nhiều hơn. Với hàng loạt lĩnh vực EU có thế mạnh như dịch vụ, tài chính, ô tô, chế biến chế tạo, công nghệ thông tin, công nghệ cao, nông sản thực phẩm chế biến sẽ là những lĩnh vực EU đầu tư vào Việt Nam và đây cũng là những lĩnh vực mà Việt Nam cần đầu tư và phát triển toàn diện.
- Về môi trường kinh doanh: Với việc thực thi các cam kết trong EVFTA về các vấn đề thể chế, chính sách pháp luật sau đường biên giới, môi trường kinh doanh và chính sách, pháp luật Việt Nam sẽ có những thay đổi, cải thiện theo hướng minh bạch hơn, thuận lợi và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
- EVFTA - Mở cửa thị trường giữa Việt Nam và EU
- Doanh nghiệp lựa chọn hưởng cơ chế GSP
Theo nguyên tắc, khi một quốc gia ký FTA với EU và Hiệp định đó có hiệu lực thì GSP sẽ không còn được áp dụng đối với quốc gia đó. Tuy nhiên, hiện nay EU vẫn dành cho Việt Nam cơ chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Lý do là vì trong thời gian đầu EVFTA có hiệu lực, do các bước cắt giảm thuế trong biểu cam kết thuế quan của EU nên thuế quan ưu đãi của EU tại thời điểm EVFTA có hiệu lực có thể cao hơn so với mức thuế mà Việt Nam đang được hưởng trong GSP. Chính vì vậy, EU vẫn cho phép hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng mức thuế ưu đãi nhất (có thể là theo GSP) trong 7 năm sau khi EVFTA có hiệu lực. Sau 7 năm, Việt Nam sẽ chính thức không được hưởng GSP nữa mà hoàn toàn hưởng theo EVFTA.
- Cơ hội và thách thức từ EVFTA với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm, đồ uống Việt Nam.
Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm, đồ uống của nước ta có thể đánh giá theo hai khía cạnh là xuất khẩu và nhập khẩu.
Về xuất khẩu
Mặc dù so với các ngành khác, mức cam kết mở cửa của EU đối với thực phẩm là tương đối hạn chế nhưng các thực phẩm mà Việt Nam có thế mạnh và các loại đồ uống thì phần lớn đã được cam kết loại bỏ thuế ngay (trong khi mức thuế MFN hiện tại mà EU đang áp dụng là tương đối cao).
Các cam kết khác trong EVFTA tuy không có tác động trực tiếp nhưng được đánh giá là ảnh hưởng tích cực tới môi trường xuất khẩu thực phẩm, đồ uống của Việt Nam sang EU. Trong khi đó, hiện tại, kim ngạch xuất khẩu thực phẩm, đồ uống sang EU còn khiêm tốn, mới chỉ chiếm dưới 1% trong tổng nhu cầu của EU và khoảng trên dưới 5% tổng kim ngạch xuất khẩu thực phẩm và đồ uống của Việt Nam ra thế giới. Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của Việt Nam và tiềm năng thị trường EU rất rộng mở.
Vì vậy, cam kết trong EVFTA của EU đang mở ra cơ hội xuất khẩu lớn cho ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống Việt Nam. Để tận dụng tốt cơ hội này, các doanh nghiệp cần lưu ý:
- Nghiên cứu lộ trình loại bỏ thuế đối với từng dòng sản phẩm cụ thể trong EVFTA, nhu cầu thị trường để xác định sản phẩm mục tiêu, thế mạnh.
- Tìm hiểu, chuẩn bị và sẵn sàng, điều chỉnh sản xuất đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan khi thích hợp.
- Tìm hiểu, điều chỉnh sản xuất đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, bao bì và các quy trình kiểm soát chát luoựng, an toàn thực phẩm của EU (và của nước thành viên là thị trường mục tiêu, nếu có quy định riêng).
- Xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu để có cơ sở tiếp cận thị trường EU tốt nhất.
Về nhập khẩu
Tại thời điểm EVFTA có hiệu lực, nhập khẩu thực phẩm, đồ uống, máy móc thiết bị công nghiệp thực phẩm từ EU tác động tới sản phẩm thực phẩm, đồ uống Việt Nam theo hai hướng:
- Gia tăng áp lực cạnh tranh chủ yếu đối với các sản phẩm mà EU có thế mạnh như sữa, pho mát, bánh kẹo, rượu vang… Tuy nhiên đối với nhóm ngành này, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn có thể cạnh tranh về giá (do giá thành thấp). Hơn nữa, lộ trình giảm thuế đối với nhóm này cũng tương đối dài, đủ để doanh nghiệp chuẩn bị ứng phó.
- Cung cấp nguyên liệu giá hợp lý, máy móc thiết bị hiện đại chất lượng tốt giá thành hợp lý hơn cho sản xuất trong nước.
Vì vậy, về cơ bản, tác động của EVFTA đối với ngành thực phẩm, đồ uống Việt Nam từ góc độ nhập khẩu cũng vẫn là tích cực, mang lại cơ hội hiện đại hóa sản xuất, giảm giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp.
- Ngành dệt may được hưởng từ EVFTA
Với EVFTA, 100% các mặt hàng dệt may của Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu về 0% sau tối đa 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cụ thể, EU sẽ xóa bỏ thuế quan với 77,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sau 5 năm và 22,7% kim ngạch còn lại sẽ được xóa bỏ sau 7 năm. Thuế suất cơ sở trong EVFTA cho hàng may mặc là 12%, từ mức thuế này các mặt hàng sẽ về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc về 0% theo lộ trình B3, B5, B7 - tức sau 4, 6, 8 năm từ khi Hiệp định có hiệu lực về 0%. Như vậy, lợi thế cạnh tranh về thuế của các nước khác đang cạnh tranh gay gắt với Việt Nam như Băng-la-đét, Cam-pu-chia và Pa-kis-xtan sẽ không còn trong thời gian tới bởi các nước này đang được hưởng cơ chế miễn thuế nhập khẩu theo các chương trình ưu đãi của EU.
Quy tắc xuất xứ với ngành dệt may
Hiệp định EVFTA yêu cầu quy tắc xuất xứ “2 công đoạn” (từ vải trở đi) đối với hàng dệt may, tức vải nguyên liệu được dùng để may quần áo phải được dệt tại Việt Nam hoặc các nước thành viên EU. Đồng thời, sản phẩm dệt may ần đáp ứng tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể quy định tại Hiệp định. Tuy nhiên, Hiệp định EVFTA cho phép sử dụng linh hoạt 10% (theo trọng lượng) sợi hoặc xơ và 8% (theo giá trị) nguyên liệu dệt may khác không có xuất xứ được sử dụng trong quá tình sản xuất. Ngoài ra, đối với các sản phẩm dệt may thuộc Chương 61 và 62 của biểu thuế, EU cũng cho phép ta được sử dụng vải nhập khẩu từ Hàn Quốc để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng xuất khẩu sang EU và vẫn được hưởng thuế suất ưu đãi của EVFTA.
- EU công nhận 39 Chỉ dẫn địa lý (GI) của Việt Nam theo Hiệp định EVFTA có ý nghĩa đối với các mặt hàng nông sản của Việt Nam
Với những cam kết về chỉ dẫn địa lý của Hiệp định EVFTA, hàng nông sản của Việt Nam khi tiếp cận thị trường EU sẽ được hưởng chế độ bảo hộ cao, cũng như thuận lợi ở nhiều góc độ khác nhau. Thứ nhất, nếu như trước đây chỉ có nước mắm Phú Quốc được bảo hộ trên thị trường EU, thì nay, 38 mặt hàng khác với những nhận diện cụ thể về nguồn gốc, thương hiệu sẽ được tiếp cận thị trường EU với mức độ bảo hộ tối đa. Có nghĩa là, trong trường hợp có gian lận, giả mạo xuất xứ hay những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý (các nhà sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý) của ta có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền của EU ngăn chặn và kiện ra tòa EU những hành vi như vậy trên lãnh thổ của EU.
Thứ hai, với sự bảo hộ mà Hiệp định EVFTA trao cho 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam, doanh nghiệp của nước khác kinh doanh những hàng hóa trùng hoặc tương tự không thể đăng ký bảo hộ làm nhãn hiệu dấu hiệu trùng hoặc tương với chỉ dẫn địa lý của ta cho các sản phẩm đó. Ví dụ, sản phẩm nước mắm hay xoài của Thái Lan không thể đăng ký bảo hộ cho chỉ dẫn địa lý Phú Quốc và Hòa Lộc vì các GI này đã được bảo hộ theo Hiệp định.
Thứ ba, với việc được bảo hộ theo Hiệp định EVFTA, nông sản của Việt Nam sẽ được biết đến nhiều hơn ở thị trường EU. Nếu có sự kết hợp đồng bộ với các hoạt động xúc tiến thương mại, cơ hội mở rộng thị trường, tiếp cận siêu thị, kệ hàng của EU là rất lớn.
Thứ tư, việc được bảo hộ theo Hiệp định EVFTA cũng giúp cho các nhà sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tiết kiệm được thời gian và công sức do không phải tiến hành các thủ tục đăng ký bảo hộ phức tạp, quy trình chuẩn bị hồ sơ tỉ mỉ, công phu, tốn kém về thời gian và tiền của. Với Hiệp định EVFTA, 39 chỉ dẫn địa lý dùng cho các nông sản nổi tiếng của Việt Nam được bảo hộ trên thị trường các nước EU mà không phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào.
- Doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khi thực thi các cam kết về sở hữu trí tuệ trong Hiệp định EVFTA
Việc thực thi các nghĩa vụ theo Hiệp định EVFTA sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam bảo vệ thành quả đầu tư cho hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ, đối mới và hiện đại hóa mẫu mã, bao bì và nhãn hiệu của sản phẩm và dịch vụ của mình một cách thuận lợi hơn tại Việt Nam và EU. Đây là một động lực quan trọng để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sáng tạo và xác lập quyền sở hữu trí tuệ, từ đó tạo động lực đổi mới công nghệ và tạo môi trường để thu hút chuyển giao công nghệ của nước ngoài, nâng cao chất lượng sản phẩm của Việt Nam.
Trong ngắn hạn, đối với doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp chưa có tài sản trí tuệ của riêng mình mà đang ứng dụng, khai thác nguồn tài sản trí tuệ của chủ thể khác cần tìm hiểu thông tin về quyền sở hữu trí tuệ một cách kỹ càng để tránh rơi vào tình trạng xâm phạm quyền SHTT và xây dựng chiến lược đầu tư cho việc tạo ra và phát triển tài sản trí tuệ của riêng mình để được hưởng lợi từ hệ thống bảo hộ SHTT theo Hiệp định EVFTA.